Tìm hiểu Cáp Ethernet đồng (Copper Ethernet Cable)

Thảo luận trong 'Mua bán, quảng cáo khác' bắt đầu bởi Vi Co Điện máy, 19/8/23.

  1. Cáp Ethernet chứa 8 dây đồng cứng hoặc bện. Các dây này hoạt động theo cặp, xoắn với nhau để tránh nhiễu từ các cặp khác hoặc các nguồn bên ngoài. Chúng còn được gọi là cáp UTP (Unshielded Twisted Pair).
    [​IMG]
    Với cáp đồng ethernet, dữ liệu được truyền dưới dạng xung điện.

    Giống như hệ thống cáp quang, các thiết bị ở mỗi đầu có phần cứng cần thiết để mã hóa và giải mã các tín hiệu đó.

    Công nghệ và cáp đồng Ethernet có từ năm 1973, khi nó lần đầu tiên xuất hiện trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu của tập đoàn Xerox.

    Vì nhiều lý do, đặc biệt là thời gian tồn tại của chúng, cáp ethernet là tiêu chuẩn thực tế cho mạng máy tính trên toàn thế giới.

    Giới thiệu về cáp Ethernet đồng

    Là loại cáp mạng được sử dụng nhiều nhất trên thế giới, bạn sẽ tìm thấy cáp ethernet bằng đồng ở bất cứ nơi nào bạn tìm thấy mạng máy tính.

    Đây là cáp bạn sử dụng để kết nối máy tính PC hoặc máy tính xách tay với mạng gia đình có dây, với TV thông minh hoặc với bộ định tuyến gia đình, v.v.

    Hệ thống dây điện bằng đồng đã hình thành nền tảng của mạng điện thoại và lưới điện trên thế giới...

    Bắt đầu với các mạng máy tính sớm nhất, ethernet đồng là công nghệ cáp cốt lõi cho phép Internet hiện đại.

    Ngày nay, hầu hết các thiết bị được kết nối mạng đều chứa các cổng ethernet bằng đồng, nó như một tiêu chuẩn toàn cầu sẽ khó sớm biến mất.
    [​IMG]
    Ưu điểm của cáp Ethernet đồng

    Có rất nhiều lý do khiến cáp ethernet bằng đồng trở nên phổ biến và đã ngự trị vị trí vua của mạng máy tính trong 50 năm qua. Dưới đây là một số ưu điểm quan trọng nhất của loại cáp này.

    Chi phí thấp hơn

    Do cáp ethernet bằng đồng được sản xuất đơn giản và được sử dụng rộng rãi nên các nhà sản xuất đã giảm đáng kể chi phí sản xuất chúng trong những năm qua.

    Điều đó làm cho cáp UTP tương đối rẻ để mua với số lượng lớn. Chỉ dựa vào điều đó, thật dễ hiểu tại sao hầu hết mọi mạng máy tính đều dựa vào cơ sở hạ tầng đồng UTP rộng lớn để hoạt động.

    Độ bền của cáp

    Cáp đồng, không giống như cáp quang, khá bền. Cáp UTP rắn, tạo nên phần lớn cơ sở hạ tầng ethernet, có thể chịu được lực kéo, uốn cong và tất cả các loại lực khác. Chúng không phải là không thể phá hủy, nhưng bạn sẽ khó tìm thấy các ví dụ về lỗi cáp UTP do đứt bên trong.

    Dễ cài đặt

    Một ưu điểm lớn khác của cáp ethernet bằng đồng là nó rất dễ cài đặt. Nó không khác với cáp điện, được làm từ các vật liệu tương tự và bạn sẽ thấy rằng việc lắp đặt nó chỉ cần các công cụ cơ bản.

    Việc kết nối loại cáp này cũng rất đơn giản, thông qua lỗ cắm trong giắc cắm trên tường hoặc trên PC,…bằng cách thêm đầu nối RJ-45 đã được bấm.

    Ngoài ra, hệ thống cáp ethernet rất dễ cho người cài đặt, khiến cho việc kết nối công trở nên không thể dễ hơn.

    Nhược điểm của cáp Ethernet đồng

    Tất nhiên, một số nhược điểm đi kèm với cáp ethernet đồng. Mặc dù chúng thường bị bỏ qua, đây là một số nhược điểm quan trọng nhất.

    Tốc độ chậm hơn và Dung lượng băng thông ít hơn

    Ngày nay, phần lớn cáp ethernet và thiết bị hoạt động ở tốc độ tối đa 1.000 Mbps hoặc 1 Gbps.

    Mặc dù điều đó là đủ cho kết nối mạng đa dạng trong LAN, nhưng nó có thể tạo ra một số tắc nghẽn trong môi trường kết nối mạng đòi hỏi khắt khe.

    Một số ethernet 1 Gbps tiêu chuẩn hầu như không thể đáp ứng nhu cầu của các mạng gia đình có nhiều người dùng, do sự phổ biến ngày càng tăng của các phương tiện truyền thông và chơi game trực tuyến ...

    Một số cáp ethernet và phần cứng hiện có thể truyền dữ liệu ở tốc độ lên tới 10 Gbps. Tuy nhiên, bạn sẽ chỉ tìm thấy những tốc độ đó trong các mạng lớn và có thể mất một thời gian trước khi nó mới được đưa xuống cấp độ người tiêu dùng.

    Khoảng cách tối đa ngắn hơn

    Cáp Ethernet đồng không có khả năng mang dữ liệu qua một khoảng cách lớn, giống như một số biến thể của cáp quang có thể.

    Trong điều kiện nhiệt độ bình thường không thay đổi nhiều trên hoặc dưới 68 độ F, đường chạy cáp đồng ethernet chỉ có thể hoạt động đáng tin cậy ở khoảng cách lên tới khoảng 100 mét.

    Ngoài ra, bạn cần có bộ lặp nếu hông tín hiệu sẽ không đủ mạnh để cung cấp liên kết mạng đáng tin cậy.

    Nhạy cảm với nhiễu điện từ

    Cáp đồng cũng dễ bị nhiễu điện từ. Điều đó có nghĩa là các tín hiệu bên ngoài phát ra từ những thứ như dây cáp điện và động cơ có thể làm ảnh hưởng tới quá trình truyền dữ liệu qua ethernet.

    Mặc dù cáp ethernet hiện đại có một số biện pháp che chắn và sử dụng các biện pháp giảm thiểu để chống nhiễu, nhưng chúng vẫn có thể gặp sự cố nhiễu trong một số ứng dụng.

    So sánh cáp quang và Ethernet đồng

    [​IMG]

    Khi nào nên sử dụng Cáp Quang hoặc Cáp Ethernet đồng?

    Cáp quang được sử dụng tốt nhất cho các liên kết băng thông cao, độ an toàn lớn giữa các mạng hoặc giữa các bộ chuyển mạch mạng đường trục.

    Chi phí cho hệ thống cáp quang, lắp đặt và thiết bị đi kèm lớn. Phù hợp để truyền dữ liệu đường dài, đặc biệt là ở quy mô mạng ISP trở lên.

    Ngược lại, Cáp đồng phù hợp nhất với hầu hết các ứng dụng mạng cục bộ, trừ khi khoảng cách truyền tối đa lớn hơn 100 mét : chẳng hạn như trong khuôn viên công ty lớn.

    Trong tất cả các tình huống khác, và đặc biệt là trong các ứng dụng dân dụng, sự kết hợp giữa chi phí thấp, dễ cài đặt và tốc độ cao của ethernet đồng khiến nó trở thành một lựa chọn hoàn hảo. Thêm vào đó, tính phổ biến của nó trong các thiết bị tiêu dùng làm cho dây đồng UTP trở thành lựa chọn thực tế duy nhất cho mục đích tương thích.

    Một số tiêu chuẩn Cáp Ethernet đồng

    Để hoàn thành kiến thức của bạn về ethernet đồng, bạn nên biết rằng có nhiều tiêu chuẩn thuộc họ ethernet.

    Cũ nhất là loại cáp Cat5. Cáp Cat5 xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2001 và chỉ hỗ trợ thông lượng tối đa 100 Mbps và tần số 100 MHz

    Ngược lại, Cat5e ra mắt vào năm 2001 và hỗ trợ tốc độ lên tới 1.000 Mbps hoặc 1 Gbps, cũng ở băng tần 100 Mhz.

    Loại Cat6, là tiêu chuẩn Cáo ethernet đồng tiếp theo và được ra mắt lần đầu tiên vào năm 2008. Nó có khả năng hoạt động ở tốc độ lên tới 10 Gbps ở khoảng cách ngắn (55 mét) ở bang tầng 250 Mhz. Tiếp đến là Cat6a, hoạt động ở tần số 500 MHz, cho phép nó duy trì tốc độ 10 Gbps ở khoảng cách 100 mét.

    Biến thể Ethernet tiếp theo là loại Cat7, hoạt động ở 600 MHz và hỗ trợ tốc độ lên tới 10 Gbps. Nó cũng được bảo vệ hoàn toàn khỏi nhiễu điện từ, khiến nó trở nên lý tưởng cho các vị trí lắp đặt khó khăn. Ngoài ra còn có một biến thể khác như Cat 7a, giống hệt nhau ngoại trừ việc nó hoạt động ở tần số 1.000 Mhz.
    [​IMG]
    Cuối cùng, phiên bản mới nhất của cáp ethernet đồng, Loại Cat8, hoạt động ở tần số 2.000 MHz và hỗ trợ tốc độ lên đến 40 Gbps. Tuy nhiên, nó có chiều dài tối đa chỉ 30 mét khi hoạt động ở tốc độ tối đa.

    Bài viết liên quan: So sánh Cáp quang(Fiber Optic) và Cáp Ethernet đồng(Copper Ethernet)
     

trang này