Bảng định tuyến với RIP Lệnh được thực thi trên bộ định tuyến R2 được hiển thị trong hình bên dưới. R2#show ip route Codes: C – connected, S – static, I – IGRP, R – RIP, M – mobile, B – BGP D – EIGRP, EX – EIGRP external, O – OSPF, IA – OSPF inter area N1 – OSPF NSSA external type 1, N2 – OSPF NSSA external type 2 E1 – OSPF external type 1, E2 – OSPF external type 2, E – EGP i – IS-IS, L1 – IS-IS level-1, L2 – IS-IS level-2, ia – IS-IS inter area * – candidate default, U – per-user static route, o – ODR P – periodic downloaded static route Gateway of last resort is not set. C 192.168.1.0/24 is directly connected, Serial0/0/0 C 192.168.2.0/24 is directly connected, Serial0/1/0 R 192.168.3.0/24 [120/1] via 192.168.1.1, 00:00:18, Serial0/0/0 R 192.168.4.0/24 [120/2] via 192.168.1.1, 00:00:18, Serial0/0/0 Chữ C trong đầu ra của bảng định tuyến có nghĩa là các mạng được liệt kê được “directly connected”. Chúng đại diện cho mạng của các địa chỉ IP được định cấu hình trên các giao diện vật lý (hoặc ảo) của thiết bị. R trong bảng định tuyến hiển thị các mạng đích được học qua giao thức định tuyến động RIP. Nếu bạn đang chạy OSPF, mục nhập sẽ hiển thị O thay vì R. Vì vậy, Bộ định tuyến R2 đang tìm hiểu về các mạng khác thông qua giao thức định tuyến RIP, được mô tả là R trong các mã như đã nói ở trên. Ví dụ: mạng 192.168.3.0/24 đã được học qua 192.168.1.1 và có thể được truy cập qua Serial0 / 0/0. Tuyến đường này đã được thêm vào bảng định tuyến bởi RIP. Như đã đề cập trước đó, bảng định tuyến chứa TẤT CẢ thông tin về các tuyến được biết đến với bộ định tuyến. Khoảng cách quản trị (Administrative Distance) Từ bảng định tuyến ở trên, hãy để ý số [120/1] được hiển thị trong tuyến RIP. Đây là Khoảng cách quản trị mặc định của RIP là 120. Chi tiết xem tại: Tìm hiểu về lệnh Show IP Route và Bảng định tuyến (Routing Table) trên thiết bị Cisco Router