Cấu hình giao thức dự phòng GLBP (Gateway Load Balancing Protocol)

Discussion in 'Mua bán, quảng cáo khác' started by anhtu98, Oct 22, 2020.

  1. anhtu98

    anhtu98 Member

    Sơ đồ:
    [​IMG]

    Bước 1 : Cấu hình ban đầu

    • Thực hiện đặt IP trên các cổng router theo quy hoạch IP như được chỉ ra trên hình 1.
    • Chạy định tuyến RIPv2 trên các router R1, R2 và R3 đảm bảo các subnet trên sơ đồ đi đến được nhau.

    Cấu hình

    Trên R1:

    R1(config)#interface f0/0
    R1(config-if)#no shutdown
    R1(config-if)#ip address 192.168.12.1 255.255.255.0
    R1(config-if)#exit
    R1(config)#interface s0/0/0
    R1(config-if)#no shutdown
    R1(config-if)#ip address 192.168.13.1 255.255.255.0
    R1(config-if)#exit
    R1(config)#router rip
    R1(config-router)#version 2
    R1(config-router)#no auto-summary
    R1(config-router)#network 192.168.12.0
    R1(config-router)#network 192.168.13.0
    R1(config-router)#exit


    Trên R2:

    R2(config)#interface f0/0
    R2(config-if)#no shutdown
    R2(config-if)#ip address 192.168.12.2 255.255.255.0
    R2(config-if)#exit
    R2(config)#interface s0/0/0
    R2(config-if)#no shutdown
    R2(config-if)#ip address 192.168.23.2 255.255.255.0
    R2(config-if)#exit
    R2(config)#router rip
    R2(config-router)#version 2
    R2(config-router)#no auto-summary
    R2(config-router)#network 192.168.12.0
    R2(config-router)#network 192.168.23.0


    Trên R3:

    R3(config)#interface loopback 0
    R3(config-if)#ip address 192.168.3.1 255.255.255.0
    R3(config-if)#exit
    R3(config)#interface s0/0/0
    R3(config-if)#no shutdown
    R3(config-if)#ip address 192.168.13.3 255.255.255.0
    R3(config-if)#exit
    R3(config)#interface s0/1/0
    R3(config-if)#no shutdown
    R3(config-if)#ip address 192.168.23.3 255.255.255.0
    R3(config-if)#exit
    R3(config)#router rip
    R3(config-router)#version 2
    R3(config-router)#no auto-summary
    R3(config-router)#network 192.168.13.0
    R3(config-router)#network 192.168.23.0
    R3(config-router)#exit


    Kiểm tra

    Ta kiểm tra rằng định tuyến đã hội tụ trên các router với lệnh show ip route rip :

    R1#show ip route rip
    R 192.168.23.0/24 [120/1] via 192.168.13.3, 00:00:12, Serial0/0/0
    [120/1] via 192.168.12.2, 00:00:18, FastEthernet0/0
    R 192.168.3.0/24 [120/1] via 192.168.13.3, 00:00:12, Serial0/0/0

    R2#show ip route rip
    R 192.168.13.0/24 [120/1] via 192.168.23.3, 00:00:17, Serial0/0/0
    [120/1] via 192.168.12.1, 00:00:12, FastEthernet0/0
    R 192.168.3.0/24 [120/1] via 192.168.23.3, 00:00:17, Serial0/0/0

    R3#show ip route rip
    R 192.168.12.0/24 [120/1] via 192.168.23.2, 00:00:23, Serial0/1/0
    [120/1] via 192.168.13.1, 00:00:04, Serial0/0/0


    Bước 2: Cấu hình GLBP

    • Cấu hình GLBP trên các router R1 và R2 để các router này thực hiện dự phòng gateway cho các host trên mạng LAN 192.168.12.0/24 đồng thời cân bằng tải dữ liệu đi từ trong LAN ra bên ngoài giữa hai router.
    • Cấu hình để R1 đảm nhận vai trò của AVG router trong hoạt động GLBP và R2 dự phòng cho AVG router này.

    Cấu hình

    Trên R1:

    R1(config)#interface f0/0
    R1(config-if)#glbp 1 ip 192.168.12.254
    R1(config-if)#glbp 1 priority 150
    R1(config-if)#glbp 1 preemp
    R1(config-if)#exit


    Trên R2:

    R2(config)#interface f0/0
    R2(config-if)#glbp 1 ip 192.168.12.254
    R2(config-if)#glbp 1 preempt
    R2(config-if)#exit


    Tiếp theo, ta điểm qua các bước cấu hình GLBP:

    • Khai báo group và IP của router ảo:

    R(config-if)#glbp group-id ip IP_trên_router_ảo

    Trong đó:

    • group-id: Số hiệu của group GLBP, có thể nhận giá trị từ 0 đến 1023.
    • IP_trên_router_ảo: Địa chỉ IP gán cho router ảo.
    • Khai báo priority cho hoạt động bầu chọn AVG:

    R(config-if)#glbp group-id priority Priority

    AVG được bầu chọn dựa trên giá trị priority gán cho các router tham gia nhóm GLBP: router có priority cao nhất sẽ được bầu chọn làm AVG, các router còn lại thực hiện nhiệm vụ dự phòng cho vị trí này. Tie – breaker cho priority là địa chỉ IP của các router: nếu xảy ra trường hợp hai router có priotity tối ưu như nhau, router nào có IP cao hơn, router ấy sẽ được bầu chọn làm AVG.

    Priority có thể lấy giá trị từ 1 đến 255, mặc định là 100.

    Hoạt động bầu chọn AVG có tính chất non – preempt. Để thay đổi tính chất mặc định này, ta sử dụng lệnh:

    R(config-if)#glbp group-id preempt

    Kiểm tra

    Ta kiểm tra kết quả GLBP vừa cấu hình với lệnh show glbp brief :

    R1#show glbp brief
    Interface Grp Fwd Pri State Address Active router Standby router
    Fa0/0 1 - 150 Active 192.168.12.254 local 192.168.12.2
    Fa0/0 1 1 - Active 0007.b400.0101 local -
    Fa0/0 1 2 - Listen 0007.b400.0102 192.168.12.2 -


    R2#show glbp brief
    Interface Grp Fwd Pri State Address Active router Standby router
    Fa0/0 1 - 100 Standby 192.168.12.254 192.168.12.1 local
    Fa0/0 1 1 - Listen 0007.b400.0101 192.168.12.1 -
    Fa0/0 1 2 - Active 0007.b400.0102 local -


    Từ kết quả show, ta thấy mỗi router có 3 dòng thông tin: một dòng về trạng thái Active hay Standby cho vai trò AVG, hai dòng tiếp theo là hai dòng thông tin về các địa chỉ VMAC mà các router đóng vai trò AVF.

    Ta thấy, hiện nay, router R1 đang đóng vai trò Active cho AVG và R2 là Standby cho vai trò AVG. Địa chỉ IP của router ảo cũng được chỉ rõ là 192.168.12.254.

    R1 đang là Active cho VMAC1 – 0007.b400.0101 (AVF cho VMAC 1), đồng thời cũng là Listen cho VMAC2 – 0007.b400.0102 (dự phòng cho VMAC2). Ta có thể thấy vai trò ngược lại với VMAC2 và VMAC 1 trong kết quả show của R2.

    Ta kiểm tra rằng router Host có thể đi ra ngoài mạng LAN:

    Host#ping 192.168.3.1
    Type escape sequence to abort.
    Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.3.1, timeout is 2 seconds:
    .!!!!
    Success rate is 80 percent (4/5), round-trip min/avg/max = 60/75/112 ms


    Kết quả phân giải ARP trên Host:

    Host#show ip arp
    Protocol Address Age (min) Hardware Addr Type Interface
    Internet 192.168.12.4 - 0017.e0bf.e440 ARPA FastEthernet0/0
    Internet 192.168.12.254 0 0007.b400.0101 ARPA FastEthernet0/0


    Kết quả ARP cache cho thấy router Host đang đi ra khỏi mạng LAN thông qua router R1: địa chỉ của gateway 192.168.12.254 đang được ánh xạ vào địa chỉ VMAC1 do R1 nắm giữ.

    Ta thực hiện reset lại cổng F0/0 của Host để xóa ARP cache ở trên:

    Host(config)#interface f0/0
    Host(config-if)#shutdown
    Host(config-if)#
    *Mar 1 00:20:04.783: %LINK-5-CHANGED: Interface FastEthernet0/0, changed state to administratively down
    *Mar 1 00:20:05.783: %LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface FastEthernet0/0, changed state to down
    Host(config-if)#no shutdown
    Host(config-if)#
    *Mar 1 00:20:12.183: %LINK-3-UPDOWN: Interface FastEthernet0/0, changed state to up
    *Mar 1 00:20:13.183: %LINEPROTO-5-UPDOWN: Line protocol on Interface FastEthernet0/0, changed state to up
    Host(config-if)#


    Thực hiện ping lại từ Host ra bên ngoài:

    Host#ping 192.168.3.1
    Type escape sequence to abort.
    Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 192.168.3.1, timeout is 2 seconds:
    .!!!!
    Success rate is 80 percent (4/5), round-trip min/avg/max = 44/73/96 ms


    Ta quan sát lại ARP cache trên Host trong lần ping này:

    Host#show ip arp
    Protocol Address Age (min) Hardware Addr Type Interface
    Internet 192.168.12.4 - 0017.e0bf.e440 ARPA FastEthernet0/0
    Internet 192.168.12.254 0 0007.b400.0102 ARPA FastEthernet0/0


    Ta thấy lần này, địa chỉ 192.168.12.254 đã được phân giải thành VMAC2 của R2, nghĩa là lần này Host gửi dữ liệu ra khỏi LAN thông qua R2.

    Ta thấy, cân bằng tải đã được thực hiện.

    Đến đây, chúng ta đã hoàn thành cấu hình và kiểm tra hoạt động của GLBP trên Router cisco.

    Chi tiết xem tại: Tìm hiểu giao thức GLBP (Gateway Load Balancing Protocol) - Cấu hình GLBP trên thiết bị Cisco
     

Share This Page