Công nghệ ATM (Asynchronous Transfer Mode)

Thảo luận trong 'Cáp đồng' bắt đầu bởi hainguyen, 14/9/17.

  1. hainguyen

    hainguyen Member

    Giới thiệu chung về ATM
    -ATM(Asynchronous Transfer Mode) là công nghệ chuyển mạch gói tương thích với mọi loại hình dịch vụ hiện nay. Nó được dùng trong cả mạng truy nhập lẫn mạng lõi.
    -Dữ liệu cần gởi được chia thành các gói có độ dài cố định là 53 bytes, được gọi là một tế bào (cell).
    upload_2017-9-14_10-29-25.jpeg
    upload_2017-9-14_10-29-32.jpeg
    Chuyển mạch ATM
    - VPI (Virtual Path Indentifier): nhận dạng đường ảo, dùng để phân biệt đường truyền nào trong số các đường nối tới một nút
    - VCI (Virtual Channel Indentifier): nhận dạng kênh ảo, dùng để phân biệt kênh nào được dùng trong đường truyền trên
    - PT (Payload Type): phân biệt dữ liệu của dịch vụ hay người dùng mà được đóng gói trong cell ATM đang gửi
    - HEC (Header Error Check): Dùng CRC kiểm tra lỗi bit của trường header
    upload_2017-9-14_10-29-39.jpeg
    -Tại mỗi nút ATM sẽ dựa vào 2 trường VPI và VCI để chuyển mạch gói tin.
    -Chỉ thực hiện kiểm tra lỗi của header nên tốc độ rất nhanh
    - Vì cấu trúc của 1 cell là cố định 53 bytes nên có thể thiết kế hệ thống chuyển mạch ngay trong thiết bị phần cứng chứ không cần dùng phần mềm như các công nghệ chuyển mạch gói khác. Điều này làm tăng đáng kể tốc độ chuyển mạch
    - Đảm bảo chất lượng dịch vụ thông qua việc thiết lập các kênh ảo thường trực PVC (Permanent Virtual Channel) ưu tiên để cấp băng thông cho từng loại dịch vụ hay thông qua thõa thuận với người dùng.
    upload_2017-9-14_10-29-46.jpeg
    - Khả năng nhóm một vài kênh ảo(VC) thành một đường ảo nhằm giúp cho việc định tuyến được dễ dàng
    Kết luận
    Chuyển mạch ATM có một số đặc điểm như sau:
    -Công nghệ chuyển mạch lớp 2 trong mô hình OSI
    -Chuyển tiếp gói tin theo cơ chế định hướng kết nối (Connection Operation).
    -Kích thước gói tin cell nhỏ, cố định giúp chuyển mạch nhanh
    -Truyền tải các dữ liệu nhạy theo thời gian: tiếng nói, dữ liệu, video và dữ liệu đa phương tiện
    -Xếp chồng hoạt động layer3 (IP) lên layer2 (ATM)
    +Đáp ứng thời gian thực
    +Tốc độ cao
    +Chất lượng dịch vụ
    +Điều khiển lưu lượng
    +Triển khai trên các mạng trục xương sống tốc độ cao
    -Ưu điểm của giải pháp này là sử dụng ATM có khả năng truyền nhiều loại tín hiệu khác nhau trong cùng đường truyền với yêu cầu chất lượng dịch vụ khác nhau. Một ưu điểm khác khi sử dụng ATM là tính mềm dẻo khi cung cấp dịch vụ mạng.
    Hạn chế
    -Thiết lập các liên kết PVC(permanent virtual circuits - các mạch ảo cố định) tại N điểm nút
    -Phân cắt mạng IPoATM ra thành nhiều mạng logic nhỏ (LIS:logical IP subnet), giữa các LIS dùng bộ định tuyến trung gian để liên kết.
    -Không đảm bảo QoS thực sự
    -Hai giao thức này riêng lẽ nên phải dùng một loạt các giao thức phức tạp khác để kết nối.
    -Quản lý và điều khiển IP over ATM phức tạp hơn so với quản lý và điều khiển IP qua mạng thuê riêng (IP - Leased line)
     
  2. ngocmai221

    ngocmai221 Member

    TDD - ĐỒNG PHỤC HÀ THÀNH - Xưởng may tạp dề làm nail Cao Bằng

    [​IMG]
     

trang này