Tổng quan báo hiệu - Vai trò của báo hiệu . Thiết lập, giải phóng cuộc gọi và cung cấp các dịch vụ khác . Chứng thực và cho phép người dùng tham gia cuộc gọi . Thương thảo và cấp phát tài nguyên mạng về hệ thống - Phân loại báo hiệu . Báo hiệu đường dây . Báo hiệu liên đài . Báo hiệu trong mạng TDM . Báo hiệu trong mạng IP . Báo hiệu peer-to-peer . Báo hiệu client-server - Các chuẩn báo hiệu .Báo hiệu số 7 SS7 (Signaling System No 7) .Báo hiệu SIGTRAN .Chuẩn báo hiệu H.323 .Giao thức SIP (Session Initiation Protocol) .Giao thức điều khiển MGCP và H.248 Sau đây chúng ta sẽ đi sau vào từng loại báo hiệu. 1.Báo hiệu số 7SS7 (Signaling System No 7) Tổng quan - Giới thiệu . Báo hiệu số 7 là báo hiệu liên đài, dùng để các tổng đài trao đổi đổi với nhau về các thông tin của thuê bao tham gia vào cuộc gọi . Báo hiệu số 7 được dùng để thiết lập, giải phóng các cuộc gọi và thương thảo để cung cấp các dịch vụ khác cho người dùng . Báo hiệu SS7 được dùng trong mạng chuyển mạch TDM truyền thống. . Muốn chuyển bản tin báo hiệu SS7 trên mạng chuyển mạch gói thì phải dùng các Signaling Gateway để chuyển đổi định dạng bảng tin tương thích giữa 2 mạng . Các bảng tin báo hiệu SS7 được truyền trên kênh thứ 16 của luồng E1. Kênh này gọi là một link báo hiệu 64 kbps . Cũng có trường hợp, nếu cần truyền báo hiệu với tốc độ cao thì dùng nguyên cả luồng E1 để truyền báo hiệu với tốc độ 2M Các phần tử trong mạng SS7 + SSP (Signal Transfer Point) . SSP là các tổng đài đầu cuối của các link báo hiệu. . Nó thường là các tổng đài Host dùng để chuyển mạch các cuộc gọi nội hạt và chuyển các thông tin báo hiệu liên đài SS7 đến các tổng đài khác nếu có cuộc gọi ra ngoài . Ngoài ra SSP còn dùng báo hiệu số 7 để chuyển thông tin cuộc gọi đến mạng IN (Intelligent Network), Billing Sytem, Authentication Center… để phục vụ cho việc tính cước và xác thực thuê bao… . Một bảng tin báo hiệu có thể đi qua nhiều đài quá giang để tới được đích. SSP cũng phải nắm thông tin và quản lý các đường đi của báo hiệu này + STP (Service/Service Switching Point) - STP là các điểm trung chuyển để truyền bảng tin báo hiệu từ SSP nguồn đến được SSP đích - STP dựa vào thông tin chứa bên trong bản tin báo hiệu để chọn đường đi định tuyến bản tin đến đích - Có 3 cấp STP khác nhau: . STP quốc gia: là các STP nằm chung trên mạng TDM của một quốc gia. Chúng có cùng chung một chuẩn và định dạng giao thứ báo hiệu (có thể là chuẩn ANSI hay ITU) . STP quốc tế: là các STP dùng để kết nối báo hiệu giữa các quốc gia với nhau. Chúng phải cùng sử dụng chung một chuẩn ITU . Gateway STP: là điểm kết nối báo hiệu giữa 2 mạng khác nhau (kênh, gói). Nó sẽ chuyển đổi định dạng của các bảng tin sao cho tương thích giữa 2 mạng + SCP (Signal Controling Point) . SCP thường là một máy tính, nó chứa database về thông tin của các điểm báo hiệu và thông tin mạng nhằm phục vụ cho việc điều khiển các điểm báo hiệu trong quá trình thực hiện cuộc gọi . Cơ sở dữ liệu trong SCP được các điểm báo hiệu truy xuất thông qua giao thức TCAP (Transaction Capabilities Application Part) . Các thông tin mà SCP cung cấp (trực tiếp hay gián tiếp) là: database về các dịch vụ có thể cung cấp, thông tin quản lý cuộc gọi, HLR/VLR, thông tin về các đường truyền mạng, thông tin thuê bao, hệ thống hổ trợ điều hành OSS, Chồng giao thức SS7 Vai trò của các lớp + TCAP (Transaction Capabilities Application Part) . TCAP kết nối đến các database bên ngoài và gửi thông tin đến các SCP khi được yêu cầu . TCAP cũng hổ trợ khả năng điều khiển từ xa để gọi những tích năng từ những hệ thống khác . TCAP cũng được dùng trong các ứng dụng OMAP (Operation, Maintain and Admistrative Part) và MAP (Mobile Application Part) + ASP (Application Service Part) . Cung cấp các ứng dụng trong mạng TDM thông qua SS7 + SCCP (Signaling Connection Control Part) . Dùng để định tuyến các bảng tin TCAP đến đúng database + TUP (Telephone User Part) . Được dùng để thiết lập và giải phóng một cuộc điện thoại truyền thống + ISUP (ISDN User Part) . Thiết lập và giải phóng một kết nối ISDN + BISDN (Broadband ISDN User Part) . Là giao thức được xây dựng tương thích với ATM . Hổ trợ các dịch vụ truyền hình số, truyền hình đa ngôn ngữ, lưu trữ và phân phối âm thanh hình ảnh, hội thảo video, LAN và multimedia tốc độ cao + MTP-3 (Message Transfer Part - layer 3) . Xử lý định tuyến các bảng tin báo hiệu giữa các điểm báo hiệu . Quản lý mạng báo hiệu. Các link báo hiệu sẽ được giám sát liên tục, nếu một link bị lỗi, bảng tin sẽ được định tuyến sang link khác tức thì. Khi đó nó sẽ thực hiện báo cáo về trung tâm để khắc phục sự cố + MTP-2 (Message Transfer Part - layer 2) . Chịu trách nhiệm truyền dẫn bảng tin giữa 2 điểm báo hiệu . Kiểm tra và sửa lỗi bit (nếu có thể) khi trao đổi các bảng tin . Truyền tuần tự các bảng tin trên mạng + MTP-1 (Message Transfer Part layer 1) . Qui định các kết nối vật lý giữa các điểm báo hiệu