I/. YÊU CẦU: Một số thông tin cần biết: - Cả 2 giao thức là Spanning Tree Protocol (STP) và Rapid Ring Protection Protocol (RRPP) đều có thể chống loop Layer 2. Trong đó giao thức STP ra đời sớm hơn; tuy nhiên điểm yếu là phải mất thời gian vài giây để bầu chọn và hội tụ lại. Trong khi đó RRPP là một giao thức liên kết ring (vòng) dành riêng cho cổng Ethernet trên lớp Data Link, và khả năng hội tụ nhanh hơn STP. Thêm vào đó, thời gian hội tụ của RRPP không phụ thuộcc vào số node của vòng Ethernet, vì vậy RRPP có thể được áp dụng vào các mạng có hạ tầng lớn. Vậy RRPP làm việc như thế nào: - Cơ chế thăm dò được sử dụng bằng Master-node (Node Chính) của vòng RRPP để kiểm tra tình trang của hệ thống mạng vòng. Master-node gửi các gói tin "Hello" ra theo port Primary (chính) theo chu kỳ. Các gói Hello lần lượt đi qua từng node bên trong vòng. - Nếu đã đi hết vòng, port Secondary (phụ) của Master-node sẽ nhận gói tin Hello trước khi thời gian Fail hết hạn (giống như Time to Life - TTL), và Master-node sẽ giữ port secondary này khóa/chặn (block). - Nếu vòng kết nối bị gián đoạn, Secondary port của Master-node sẽ khôg nhận các gói tin Hello nữa trước khi thời gian Fail hết hạn. Master-node sẽ giải phóng Secondary port từ việc chặn dữ liệu của các VLAN và gửi các gói Common-Flush-FDB để hướng dẫn tất cả các node mà gói này đi qua cập nhật lại bảng MAC cũng như bảng ARP/ND của chúng. Giải pháp: - Trong ví dụ dưới đây, swtich Switch-A, Switch-B và Switch-C được cấu hình về RRPP. Một trường hợp spanning-tree được tạo với 3 vlan (10, 20, 30). Switch Switch-A được cấu hình là RRPP Master, và các switch Switch-B và Switch-C là các loại node chuyển tiếp (RRPP Transit). CẤU HÌNH: ***** Cấu hình VLAN và VLAN-Interface ***** >> Cấu hình Switch-A với địa chỉ IP trên Vlan 10, 20 và 30. >> Thực hiện cấu hình tương tự cho Switch-B và Switch-C địa chỉ IP 10.10.X.2 và 10.10.X.3. Ở đây X tương ứng với số VLAN ID. ***** Cấu hình Master Spanning-tree Instance và Region-configuration ***** >> Cấu hình các VLAN trong một instance riêng, nó sẽ được chuyển tiếp giữa các switch. Trong ví dụ chúng ta sẽ cấu hình vlan 10, 20 và 30 trong instance 2. ***** Cấu hình Interface ***** >> Chúng ta cần phải mở "qos trust dot1p" để đảm bảo rằng các gói tin RRPP được ưu tiên. >> Cấu hình port Uplink giống như các dòng lệnh dưới trên mỗi switch. >> Trong ví dụ dưới, chúng ta sẽ cấu hình interface TenG1/0/51 và 1/0/52 trên tất cả các switch. ***** Cấu hình RRPP domain ***** >> Switch-A được cấu hình như là Master-node trong khi Switch-B và Switch-C được cấu hình là node rrpp chuyển tiếp (rrpp transit node). >> Tạo thêm RRPP domain 1, cấu hình VLAN 4092 như là vlan chính để quản lý cho RRPP domain 1, và cấu hình các Vlan ánh xạ đến MSTI 2 là các protected-VLAN của RRPP domain 1. >> Cấu hình cho node RRPP Transit trên Switch-B và Switch-C KIỂM TRA: ***** Kiểm tra RRPP ***** >> Show trang thái của RRPP trên mỗi switch >> Thông tin phân tích của RRPP ***** Giả lập sự cố kết nối ***** >> Ban đầu cổng GigabitEthernet1/0/52 trên switch Switch-A đang block. Thử nghiêm bằng cách shutdown interface Ten-GigabitEthernet1/0/52 trên Switch-B để ngắt liên kết vòng. Các tình trang của interface được hiển thị trong 1s. Interface đang bị block trên Switch-A lúc này sẽ mở ra (UP). >> Shutdown cổng Ten-GE-1/0/52 trên Switch-B ***** Quá trình Debug ***** <Switch-A> debugging rrpp event <Switch-A> debugging rrpp packet -- Gói tin Hello -- ***** Kiểm tra kết nối bằng IP ***** >> Ping tới IP của VLAN 10 từ Switch-C đến Switch-A và Switch-B >> Tương tự có thể ping từ Switch-C đến VLAN 20 và 30 trên Switch-A và Switch-B để kiểm tra